Tư vấn pháp luật 365 Căn cứ xác định người sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai
Quảng cáo trái
Quảng cáo phải

Căn cứ xác định người sử dụng đất hợp pháp

Căn cứ xác định người sử dụng đất hợp pháp

Thưa Luật sư!

Tôi đang có tranh chấp đất đai với ông K hàng xóm. Khi được cơ quan Nhà nước tại địa phương hòa giải thì tôi nhận được thông tin nhà tôi không phải là người sử dụng đất hợp pháp. Vậy tôi muốn hỏi căn cứ xác định người sử dụng đất hợp pháp là gì? Rất mong Luật sư có thể tư vấn giúp tôi.

Cảm ơn Luật sư!

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật PhamLaw. Với câu hỏi của bạn, Phamlaw xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH 2018 Luật Đất đai

NỘI DUNG TƯ VẤN

1. Người sử dụng đất hợp pháp là gì?

Theo quy định tại Điều 5 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH 2018 Luật Đất đai thì người sử dụng đất là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Pháp luật về đất đai không định nghĩa người sử dụng đất hợp pháp là gì mà quy định về những đối tượng được sử dụng đất và hình thức sử dụng đất của các đối tượng đó.

2. Căn cứ xác định người sử dụng đất hợp pháp

Căn cứ xác định người sử dụng đất hợp pháp

2.1 Đối tượng được quyền sử dụng đất tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 5 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH 2018 Luật Đất đai quy định những đối tượng sau đây được quyền sử dụng đất tại Việt Nam:

Thứ nhất, tổ chức trong nước (bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự);

Thứ hai, người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trong nước (thường được hiểu là hộ gia đình, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú ở trong nước);

Thứ ba, người sử dụng đất là cộng đồng dân cư (gồm có cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ);

Thứ tư, các cơ sở tôn giáo là người sử dụng đất (trong đó, cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, hoặc các trường đào tạo riêng của tôn giáo hoặc trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo theo quy định pháp luật);

Thứ năm, người sử dụng đất tại Việt Nam có thể là tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao (các tổ chức này bao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận hoặc cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan là đại diện của tổ chức liên chính phủ);

Thứ sáu, người sử dụng đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch

Thứ bảy, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

2.2 Các hình thức giao đất

Những đối tượng trên được sử dụng đất tại Việt Nam thông qua các hình thức:

+ Được Nhà nước giao hoặc cho thuê (giao hoặc cho thuê có thời hạn);

+ Được nhận chuyển quyền sử dụng đất (như nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,…) theo quy định của pháp luật đất đai;

+ Được Nhà nước công nhận quyền sử dụng

Theo đó, các đối tượng này khi được sử dụng đất thông qua một trong những hình thức trên đây và được ghi vào Sổ địa chính theo quy định tại Điều 95 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH 2018 Luật Đất đai thì được phép sử dụng đất hợp pháp tại Việt Nam. Để ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, các đối tượng nêu trên sẽ thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (sổ hồng/sổ đỏ) theo quy định và được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận khi đủ điều kiện.

Từ đây, có thể hiểu rằng căn cứ xác định người sử dụng đất hợp pháp là việc người đó thuộc đối tượng được quyền sử dụng đất tại Việt Nam thông qua việc được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp và phải được Nhà nước ghi vào Sổ địa chính.

Trong trường hợp của bạn, nếu cơ quan nhà nước tại địa phương thông báo về việc gia đình bạn không phải là người sử dụng đất hợp pháp trên mảnh đất đó. Điều đó có nghĩa rằng bạn không được nhà nước giao đất theo các hình thức trên hoặc bạn chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi bạn không cung cấp đủ căn cứ bạn là chủ sở hữu của mảnh đất đó, cơ quan nhà nước tại địa phương nhận định rằng gia đình bạn không phải là người sử dụng đất hợp pháp là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

3.1 Quyền của người sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 166 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH 2018 Luật Đất đai, người sử dụng đất hợp pháp sẽ có những quyền như sau:

  • Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
  • Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
  • Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
  • Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình thông qua việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án hoặc giải quyết tại UBND cấp huyện, cấp tỉnh.
  • Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định.
  • Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Những chủ thể sử dụng đất đai hợp pháp sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền còn xét và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng ổn định, được Ủy ban nhân nhân xã, phường, thị trấn xác nhận. Đây là một quyền vô cùng quan trọng bởi lẽ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ là cơ sở thiết yếu cho chủ thể quyền trong việc được hưởng những quyền và lợi ích khác.

3.2 Nghĩa vụ của người sử dụng đất

Bên cạnh việc được bảo vệ bởi các quyền theo luật định, người sử dụng đất tất yếu cũng phải có trách nhiệm đối với các nghĩa vụ được đặt ra. Trách nhiệm của người sử dụng đất được quy định tại điều 170 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH 2018 Luật Đất đai, cụ thể:

  • Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
  • Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
  • Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
  • Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.

Nếu người sử dụng đất vi phạm nghĩa vụ về đất đai và những điều cấm của Luật Đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Phamlaw hy vọng bài viết này đã giải đáp được thắc mắc của bạn. Để biết thêm các thông tin chi tiết về vấn đề này, Quý bạn đọc có thể kết nối tổng đài 19006284 để được tư vấn chuyên sâu. Ngoài ra, Luật Phamlaw còn cung cấp nhiều dịch vụ liên quan đến thành lập, giải thể, tổ chức lại doanh nghiệp,…Để được hỗ trợ các dịch vụ có liên quan đến các thủ tục hành chính, Quý khách hàng kết nối số hotline 091 611 0508 hoặc 097 393 8866, Phamlaw luôn sẵn sàng hỗ trợ.

 


Bài viết liên quan cùng chủ đề: