Tư vấn pháp luật 365 Các loại thuế phải nộp khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quảng cáo trái
Quảng cáo phải

Các loại thuế phải nộp khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Các loại thuế phải nộp khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào các quy định của pháp luật về thuế.

Thuế chuyển nhượng đất

Trong trường hợp xin cấp Giấy chứng nhận do chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người nhận chuyển nhượng có các nghĩa vụ tài chính sau:

  • Lệ phí trước bạ

Căn cứ vào điều 3 Thông tư 34/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 28/3/2013 sửa đổi Thông tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ thì “Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành”, theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.

Căn cứ vào điều 6 Thông tư 124/2011/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 31/8/2011 hướng dẫn lệ phí trước bạ thì tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0.5% tính trên bảng giá đất.

  • Lệ phí đia chính, cụ thể là lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Căn cứ theo điểm b.3 khoản 2 điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 02/01/2014 hướng dẫn phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì lệ phí địa chính là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính. Đối với việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì “Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.”

  • Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính

Theo điểm a.6 khoản 2 điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 02/01/2014 hướng dẫn phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì phí đo đạc, lập bản đồ địa chính là khoản thu đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ. Mức thu cụ thể “căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án, nhưng mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2”.

– Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất

Điểm a.7 khoản 2 điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 02/01/2014 hướng dẫn phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đây là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất. Mức thu tùy thuộc vào diện tích đất cấp quyền sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp quyền sử dụng đất, như cấp mới, cấp lại; việc sử dụng đất vào mục đích khác nhau (làm nhà ở, để sản xuất, kinh doanh) và các điều kiện cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, mức thu cao nhất không quá 7.500.000 đồng/hồ sơ.

  • Ngoài ra, trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc bên nhận chuyển nhượng đóng thuế thu nhập cá nhân, thì mức thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo điều 14 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, mức thuế thu nhập từ chuyển nhượng là 2% tính trên giá trị chuyển nhượng mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng.

Như vậy, trường hợp của bạn, do chuyển nhượng trước 01/7/2014 và có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của chủ cũ, vì vậy mức phí phải nộp chỉ bao gồm các loại đã nêu trên mà không phải nộp 100% giá trị sử dụng đất. Bên cạnh đó, lý do cán bộ phường giải thích cho việc bạn phải nộp 100% giá trị sử dụng đất là do nhận chuyển nhượng sau ngày 01/01/2008 là hoàn toàn không có cơ sở pháp lý.

  • Căn cứ pháp lý
  • Thông tư 124/2011/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 31/8/2011 hướng dẫn lệ phí trước bạ;
  • Thông tư 34/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 28/3/2013 sửa đổi Thông tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
  • Thông tư 02/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 02/01/2014 hướng dẫn phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Trên đây là những ý kiến tư vấn của PHAMLAW về các loại phí phải nộp khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc hay cần thêm thông tin chi tiết, xin hãy liên hệ với bộ phận tư vấn pháp lý chuyên sâu 1900 của PHAMLAW. Để được tư vấn dịch vụ, Quý khách hàng vui lòng kết nói tới số hotline: 097 393 8866, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ.

Dịch vụ của Phamlaw


Bài viết liên quan cùng chủ đề: