Tư vấn pháp luật 365 Thời hạn thông báo công khai thông tin về doanh nghiệp
Quảng cáo trái
Quảng cáo phải

Thời hạn thông báo công khai thông tin về doanh nghiệp

Thời hạn thông báo công khai thông tin về doanh nghiệp

Thưa Luật sư!

Tôi mới thành lập công ty TNHH vào đầu tháng 07/2022, nhưng do chưa nắm rõ kiến thức về pháp luật doanh nghiệp nên tôi chưa nộp phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp. Tôi muốn hỏi là thời hạn thông báo công khai thông tin về doanh nghiệp là bao lâu? Có bắt buộc phải công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp hay không? Rất mong Luật sư có thể tư vấn giúp tôi.

Cảm ơn Luật sư!

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật PhamLaw. Với câu hỏi của bạn, Phamlaw xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Luật doanh nghiệp 2020

Nghị định 122/2021/NĐ-CP

Nghị định 01/2021/NĐ-CP

NỘI DUNG TƯ VẤN

1. Công bố thông tin doanh nghiệp là gì?

Công bố thông tin doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp khi thành lập hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thực hiện thông báo công khai các thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định.

Công bố thông tin là nghĩa vụ của doanh nghiệp, là thủ tục bắt buộc doanh nghiệp phải thực hiện khi thành lập doanh nghiệp hoặc thay đổi đăng ký kinh doanh. Việc công bố này giúp doanh nghiệp lưu giữ các thông tin đăng ký kinh doanh, theo dõi được từng bước thay đổi đăng ký kinh doanh kể từ thời điểm thành lập cho đến các lần thay đổi, các thông tin của doanh nghiệp sẽ được lưu giữ điện tử trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp công khai minh bạch các thông tin của đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp cho các cơ quan có liên quan của Chính phủ, cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu.

2. Thời hạn thông báo công khai thông tin về doanh nghiệp

Căn cứ theo Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:

Thứ nhất, Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp luật. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:

– Ngành, nghề kinh doanh;

– Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có).

Thứ hai, Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Thứ ba, Thời hạn thông báo công khai thông tin về doanh nghiệp là 30 ngày kể từ ngày được công khai. Việc đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp và nộp phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện tại thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.

Như vậy, theo quy định trên doanh nghiệp của bạn sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được công khai. Nếu hết thời hạn theo quy định mà doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện việc công bố thông tin doanh nghiệp, thì doanh nghiệp của bạn sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.

3. Trường hợp nào không phải Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

Đối với một số trường hợp theo quy định tại Điều 63 Nghị định 01/2021/NĐ-CP không phải công bố thông tin doanh nghiệp là những trường hợp cập nhật lại thông tin đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cụ thể, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020, như sau:

Thứ nhất, Trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thuộc các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định từ Điều 47 đến Điều 55 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, xem xét tính hợp lệ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp;

Thứ hai, Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không thuộc các trường hợp thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định tại các điều từ Điều 56 đến Điều 60 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung thông tin vào hồ sơ của doanh nghiệp, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Thứ ba, Doanh nghiệp không phải trả phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp cập nhật, bổ sung thông tin về số điện thoại, số fax, thư điện tử, website, địa chỉ của doanh nghiệp do thay đổi về địa giới hành chính và các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 63 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

4. Doanh nghiệp không công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp có bị xử phạt không?

Căn cứ tại Điều 45 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp cụ thể như sau:

Thứ nhất, Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

– Không thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

– Thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không đúng thời hạn quy định.

Thứ hai, Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đối với hành vi không thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Lưu ý: Mức phạt tiền trên đây là mức phạt được quy định đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, nếu công ty của bạn không thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc thông báo không đúng thời hạn quy định thì có thể sẽ bị phạt tiền từ 10 – 15 triệu đồng.

Hy vọng bài viết trên đây của Phamlaw sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thời hạn thông báo công khai thông tin về doanh nghiệp. Để biết thêm các thông tin chi tiết về vấn đề này, Quý bạn đọc có thể kết nối tổng đài 19006284 để được tư vấn chuyên sâu. Ngoài ra, Luật Phamlaw còn cung cấp nhiều dịch vụ liên quan đến thành lập, giải thể, tổ chức lại doanh nghiệp,…Để được hỗ trợ các dịch vụ có liên quan đến các thủ tục hành chính, Quý khách hàng kết nối số hotline 091 611 0508 hoặc 097 393 8866, Phamlaw luôn sẵn sàng hỗ trợ.


Bài viết liên quan cùng chủ đề: