Tư vấn pháp luật 365 Các trường hợp được miễn giảm tạm ứng án phí.
Quảng cáo trái
Quảng cáo phải

Các trường hợp được miễn giảm tạm ứng án phí.

Chào các luật sư Phamlaw, gia đình tôi có cho một người hàng xóm vay một khoản tiền để làm ăn nhưng rất lâu rồi họ cứ khất lần không chịu trả. Các con tôi đã đi lấy chồng xa, chúng tôi già yếu cần đến khoản tiền đó để sinh sống nên không còn cách nào khác là phải kiện đòi ra tòa án để yêu cầu trả nợ. tuy nhiên, tôi được biết khi gửi đơn kiện phải nộp một khoản tiền gọi là tạm ứng án phí, tôi cũng được biết có một vài trường hợp được miễn khoản tiền này. Tôi không biết mình có thuộc trong những trường hợp đó không thưa luật sư. Tôi năm nay đã 70 tuổi và vợ 65 tuổi. Rất mong các luật sư cho chúng tôi được rõ.

>>> Thời hạn yêu cầu thi hành ấn
>>> Điều kiện được đặc xá

an-phi-va-tam-ung-an-phi

TRẢ LỜI: (câu trả lời chỉ mang tính chất tham khảo)

  1. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm

– Theo quy định tại Điều 25 pháp lệnh án phi, lệ phí Tòa án 2009 thì Nguyên đơn (người khởi kiện) nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định.

– Thời hạn nộp: 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí (điều 26 Pháp lệnh Án phí, lệ phí tòa án.

  1. Mức tiền TƯAP

Người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án dân sự có giá ngạch phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp mà đương sự yêu cầu giải quyết (Khoản 4 Điều 25 Pháp lệnh).

  1. Các trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc doanh nghiệp miễn nộp tiền tạm ứng án phí:

– Những trường hợp sau đây được miễn nộp toàn bộ tiền tạm ứng án phí, án phí:

  1. Người khởi kiện vụ án hành chính là thương binh; bố, mẹ liệt sỹ; người có công với cách mạng.
  1. Người lao động khởi kiện đòi tiền lương,trợ cấp mất việc làmtrợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
  1. Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
  1. Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh;
  1. Cá nhân, hộ gia đình thuộc diện nghèo theo quy định của Chính phủ;

– Những trường hợp sau đây không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí, lệ phí Tòa án:

  1. Người lao độngnộp đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
  1. Ban chấp hành công đoàn cơ sở yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công;
  1. Đại diện tập thể người lao động yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công;
  1. Cơ quan, tổ chức yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật;
  1. Viện kiểm sátkháng nghị các quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm.

>>> Tham khảo: thuế trước bạ mua bán nhà đất

– Cá nhân, hộ gia đình thuộc diện nghèo theo quy định của Chính phủ được miễn nộp toàn bộ tiền tạm ứng lệ phí, lệ phí Tòa án.

– Người được miễn một phần tiền tạm ứng án phí:

  1. Người có khó khăn về kinh tế được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận, thì được Tòa án cho miễn nộp một phần tiền tạm ứng án phí, án phí.
  1. Mức tiền được miễn quy định không được vượt quá 50% mức tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp

Như vậy, nếu bạn không thuộc trường hợp không phải nộp tiền TƯAP hoặc không được miễn toàn bộ tiền TƯAP, nhưng gia đình có khó khăn về kinh tế được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì có thể được tòa án cho phép miễn 50% tiền TƯAP. Độ tuổi không phải là một trong những yếu tố dung để xác định việc được miễn, giảm tạm ứng án phí.

(Tham khảo Điều 14 Pháp lệnh).

  1. Trình tự, thủ tục thực hiện việc xin miễn một phần tiền TƯAP

 >>> Tham khảo: thủ tục chia tách sổ đỏ

Theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án thì người đề nghị được miễn  một phần tiền tạm ứng án phí phải có đơn đề nghị nộp cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng từ chứng minh thuộc trường hợp được miễn.

– Nội dung đơn đề nghị:

+ Ngày, tháng, năm làm đơn;

+  Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;

+ Lý do và căn cứ đề nghị miễn tiền tạm ứng án phí;

+ Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc đối với trường hợp được miễn một phần tiền tạm ứng án phí.

– Thẩm quyền xem xét: Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết vụ việc.

– Mức miễn: 50% số tiền TƯAP phải nộp (điều 14 Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án).

>>> Tham khảo: giấy xác nhận kinh nghiệm làm việc


Trên đây là những hướng dẫn của luật sư Phamlaw, hy vọng sẽ hữu ích cho quý khách hàng và bạn đọc đang quan tâm đến vấn đề này. Nếu còn vướng mắc vui lòng liên hệ trực tiếp đến số tổng đài tư vấn pháp luật chuyên sâu để được hướng dẫn và tư vấn chi tiết.

———————————–

Phòng tư vấn Công ty tư vấn Luật Phamlaw

 

 


Bài viết liên quan cùng chủ đề: